Mực nước trên sông luôn thay đổi, về mùa lũ mực nước dâng cao, mực nước cao nhất mà người ta ghi lại hoặc điều tra được gọi là mực nước lịch sử hay mực nước cao nhất (MNCN). Mực nước thiết kế là mực nước cao nhất trong khoảng 100 năm hay 50 năm tuỳ theo quy mô của công trình (được xác định bằng tần suất tính toán). Về mùa khô mực nước sông rút xuống, mực nước thấp nhất mà người ta ghi được trong mùa này gọi là mực nước thấp nhất (MNTN).
Mực nước thông thuyền tính toán (MNTT) là mực nước lớn nhất cho phép tầu bè qua lại trên sông trong mùa lũ, thường MNTT thấp hơn MNCN. Chiều dài toàn cầu (L) là khoảng cách giữa hai đuôi mố, nghĩa là chiều dài toàn bộ công trình.
Nhịp tính toán (ltt) còn gọi là khẩu độ nhịp là khoảng cách giữa hai tim gối của một nhịp. Khoảng cách giữa hai đầu mút dầm (l) được gọi là chiều dài nhịp. Nhịp tĩnh (l0) là khoảng thông thuỷ giữa hai trụ ở mực nước cao nhất thiết kế. Khẩu độ cầu L0 là tổng các nhịp tĩnh tức là chiều rộng mặt thoáng của nước dưới tim cầu tính ở mực nước cao nhất thiết kế. Đối với cầu một nhịp khẩu độ cầu là khoảng trống giữa mép hai tường mố về phía sông. Trường hợp MNCN thiết kế không tiếp xúc với hai tường mố mà cắt mố đất hình nón thì khẩu độ cầu lấy theo đường trung bình giữa MNCN thiết kế và MNTN.
Chiều cao cầu (HC) là khoảng cách từ mặt đường phần xe chạy tới MNTN hay mặt đất hoặc mặt đường dưới cầu (với cầu vượt đường). Chiều cao kiến trúc (h) là khoảng cách từ mặt đường xe chạy tới đáy kết cấu nhịp (với cầu dàn thép có đường xe chạy dưới là khoảng cách từ mặt trên của thanh biên trên đến đáy thanh biên dưới).
Chiều cao gầm cầu (Hd và H) còn gọi là khổ giới hạn dưới gầm cầu, là khoảng cách từ đáy kết cấu nhịp tới MNCN thiết kế hoặc MNTT tính toán. Chiều cao này phải đủ bảo đảm an toàn khi có thông thương dưới cầu hoặc thoát nước khi có lũ phụ thuộc vào cấp đường thuỷ nội địa. Đối với cầu vượt đường thì hai trị số H và Hd là một được lấy theo quy định là 4,5m.
Facebook Comments