Biện pháp thi công thay thế khe co giãn trên cầu được thực hiện theo trình tự các bước như bài viết dưới đây:
a. Bố trí đảm bảo an toàn giao thông trên nội tuyến:
– Hệ thống báo hiệu được chế tạo lắp đặt theo qui định trong điều lệ báo hiệu đường bộ QCVN 41: 2019/BGTVT. Mặt bằng bố trí hệ thống báo hiệu ATGT chung cho toàn công trường
– Chuẩn bị nhân lực, máy móc thiết bị, vật liệu … để đảm bảo an toàn cho các phương tiện tham gia giao thông cũng như cán bộ công nhân viên thi công trên đoạn tuyến.
– Các phương án đảm bảo giao thông được bố trí dựa trên phương án tổ chức thi công 1/2 mặt cầu, đường, 1/2 mặt cầu, đường còn lại để thông xe.
– Ban đêm bố trí đèn báo hiệu hai đầu barie và dọc tuyến thi công.
* Bố trí khu vực hai đầu tuyến (ngoài vùng thi công):
– Biển báo 441a được đặt phía bên phải tuyến và cách điểm bắt đầu của vị trí thi công là 500m;
– Biển báo 441b được đặt phía bên phải tuyến và cách điểm bắt đầu của vị trí thi công là 100m;
– Biển báo 441c được đặt phía bên phải tuyến và cách điểm bắt đầu của vị trí thi công là 50m; phía trước các biển này 20m bố trí các biển báo số 245a.
b. Bố trí trong khu vực thi công:
– Trên barie di động gắn các biển số 245a, 203, 227, 507 đồng thời bố trí 2 người mặc áo phản quang cầm cờ, còi, đeo băng cầm đèn tín hiệu (nếu là ban đêm) đứng tham gia điều khiển đảm bảo giao thông trong suốt quá trình thi công. Khi kết thúc ca thi công phải đảm bảo công tác an toàn giao thông trên đoạn tuyến không làm ảnh hưởng đến việc lưu thông của người và phương tiện tham gia giao thông.
– Dọc theo suốt chiều dài thi công trên tuyến đơn vị cho lập hệ thống rào mềm ngăn cách khu vực thi công với phần phân luồng lưu thông xe trên tuyến. Giải phân cách mềm bằng cọc ống nhựa D76mm lòng ống đổ vữa XM M50, dán giấy phản quang trắng đỏ buộc dây buộc dây nilon 2 tầng báo hiệu trên suốt chiều dài đảm bảo giao thông.
Thi công khe co giãn trên cầu
c. Bố trí người trực điều hành giao thông:
– Trong suốt quá trình thi công đơn vị thường xuyên bố trí mỗi ca hai người có hệ thống đèn báo hiệu trực điều hành đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện tham gia giao thông trên tuyến cũng như các máy móc thiết bị thi công của đơn vị.
– Người trực đảm bảo giao thông sẽ được trang bị đủ băng cờ hiệu, còi đèn; trang phục của người điều khiển giao thông phải có gắn phản quang theo qui định và được hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ hiện trường.
d. Bê tông không co ngót dùng cho khe co giãn
– Sử dụng vữa khô pha sẵn đóng gói có tính năng tương đương.
– Bê tông không co ngót đá 0,5x1cm có tỉ lệ vữa/đá = 60/40, hình thành cường độ sớm, cường độ 28 ngày tuổi là 50Mpa.
– Vữa sử dụng là: vữa tự chảy không co ngót, có tính năng chống thấm, chống ăn mòn, chống bào mòn cao, và có các chỉ tiêu kỹ thuật của vữa.
Biện pháp thi công thay thế khe co giãn trên cầu
a. Trình tự thi công thay thế khe co giãn bị hư hỏng bằng khe co giãn mới bao gồm:
– Bố trí đảm bảo an toàn giao thông;
– Cắt, đục, cào lớp BTCT khe co giãn cũ bị hư hỏng;
– Tháo dỡ tấm cao su khe co giãn cũ;
– Vệ sinh sạch sẽ vị trí lắp đặt khe co giãn;
– Khoan lỗ D18, sâu 10cm, bơm keo để gắn cấy cốt thép;
– Lắp dựng ván khuôn, cốt thép, thoát nước khe co giãn;
– Quét keo tạo dính bám giữa bê tông cũ và bê tông mới;
– Lắp đặt khe co giãn răng lược;
– Đổ bê tông không co ngót cường độ cao (hoặc tương đương) trộn đá 0.5 – 1cm, tỉ lệ vữa/đá = 60/40;
b. Thi công sửa chữa khe co giãn trên cầu:
– Tháo dỡ tấm cao su cốt bản thép khe co giãn cũ bị hư hỏng, Dùng máy cắt bê tông tiến hành cắt lớp BTN, lớp phòng nước, cắt lớp BTCT bản mặt cầu và cắt lớp BT bảo vệ 2cm. Sau đó tiến hành đục bê tông nhựa, bê tông cốt thép khe co giản cũ bằng máy đục loại nhỏ để tránh làm vỡ bê tông cánh dầm. Dùng máy nén khí vệ sinh sạch sẽ vị trí lắp đặt khe co giãn sau khi đã đục bỏ.
Biện pháp thi công khe co giãn – tháo dỡ khe co giãn cũ bị hư hỏng
– Tiến hành sau đó định vị máng tôn inox (găm máng tôn inox).
– Khoan cấy neo cốt thép. Vệ sinh bề mặt và quét keo dính bám giữa BT cũ và mới.
– Gia công và lắp đặt cốt thép khe co giãn, khe co giãn răng lược, lắp dựng ván khuôn theo đúng hồ sơ thiết kế.
– Công tác Gia công cốt thép:
+ Các thanh cốt thép được gia công theo đúng kích thước hồ sơ thiết kế, sai số trong phạm vi cho phép.
+ Khung cốt thép được liên kết với nhau bằng các mối hàn, chắc chắn ổn định. Kích thước cũng như chủng loại thép đúng với hồ sơ thiết kế.
– Ván khuôn được gia công đảm bảo các kích thước theo hồ sơ thiết kế, thuận tiện trong lắp ghép và thi công kín khít chắc chắn. Mặt ván khuôn được bào nhẵn, khi thi công đổ bê tông phần tiếp xúc với bê tông được bôi dầu chống dính bám.
– Các kẽ hở của ván khuôn được nhét bằng giấy xi măng đảm bảo kín khít, không gây mất nước trong quá trình đổ bê tông.
– Quét keo tạo dính bám bê tông cũ và bê tông mới (sử dụng loại Vmat LatextHC (0,25 lít/m2) hoặc tương đương), lắp dựng ván khuôn và tấm khe co giãn răng lược.
– Công tác quét keo được thực hiện bằng nhân công với lượng keo 0.25kg/m2.
– Khe co giãn được đặt mua vận chuyển đến lắp đặt, hàn liên kết với Cốt thép khe co giãn theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
– Nghiệm thu công tác lắp đặt ván khuôn, cốt thép trước khi đổ bê tông.
Biện pháp thi công khe co giãn – lắp đặt khe co giãn và cốt thép
– Đổ bê tông không co ngót cường độ cao hoặc tương đương (sử dụng vữa khô sika grout 214-11 hoặc Vmat Grout M60) trộn đá 0.5x1cm theo tỉ lệ vữa/đá =60/40:
Hỗn hợp bê tông được cân đong pha trộn theo đúng tỷ lệ đúng theo thiết kế thành phần trong phòng thí nghiệm. Trộn bằng máy trộn bê tông 250 lít cho đến độ nhuyển thiết kế và tiến hành vận chuyển đổ bằng thủ công đảm bảo các yêu cầu sau:
c. Đặt máy, vận chuyển.
– Quá trình vận chuyển tránh bị phân tầng, chảy nước hay mất nước.
– Đặt máy trộn không quá xa khu vực đổ bê tông.
– Đảm bảo thời gian vận chuyển ít nhất.
d. Đổ và đầm bê tông.
Đổ bê tông:
– Đổ bằng thủ công với chiều cao rơi tự do của bê tông không lớn hơn 1,5m. Đổ từ từ xuống bản mặt cầu theo thứ tự từ ngoài vào trong.
– Việc đổ bê tông không làm sai lệch vị trí cốt thép hay chiều dày lớp bê tông bảo vệ.
– Giám sát chặt chẽ hiện trạng của Ván khuôn đà giáo để có thể xữ lý kịp thời nếu có sự cố xẩy ra.
Đầm bê tông.
– Đầm bê tông bằng đầm dùi, từ trong đầm ra. Luồn thiết bị đầm xuống các điểm đều nhau trên mặt bê tông, khoảng cách giữa các điểm không vượt quá 2 lần bán kính tác dụng của đầm, trong thấy được ảnh hưỡng của máy đầm đang làm việc.
– Máy đầm phải có khả năng truyền lực rung tới khối bê tông, cường độ đầm phải rỏ, nhìn thấy được.
– Không để đầm tiếp xúc với cốt thép càng nhiều càng tốt.
– Máy đầm phải hoạt động đủ thời gian và cường độ để đầm bê tông được kỹ nhưng không quá mức làm bê tông bị rời, đến khi xuất hiện vữa lỏng thì không đầm nữa.
– Khi rút đầm lên phải rút từ từ tránh gây ra lỗ hỗng trong bê tông.
– Không được dùng đầm làm cho bê tông trong cốp pha chảy ra quá xa và không được dùng đầm để san hỗn hợp bê tông trong cốp pha.
– Không được nhúng đầm trực tiếp hoặc qua cốt thép vào các phân đoạn cấu trúc hay khối bê tông đã đông kết.
– Khi ngừng đổ bê tông quá thời gian quy định thì khải đợi đến khi bê tông đạt cường độ 25daN/cm2 mới xử lý bề mặt (làm nhám và đổ nước xi măng hoặc vữa xi măng có phụ gia nở) sau đó mới đổ lớp bê tông tiếp theo.
– Tuân thủ đúng quy trình thi công như TCVN 4453-1995 và các văn bản, chỉ dẫn khác hiện hành của Nhà nước.
Biện pháp thi công khe co giãn – đầm bê tông
e. Bảo dưỡng bê tông.
– Phủ lớp giấy xi măng ướt tại các vị trí bề mặt bê tông hở.
– Có các biện pháp che chắn, bao phủ bề mặt ván khuôn đảm bảo nhiệt độ thích hợp ở thành ván khuôn.
– Thường xuyên tưới nước dưỡng ẫm tránh chênh lệch nhiệt độ quá cao giữa lòng bê tông và thành ngoài ván khuôn.
– Đúc mẫu thử hiện trường để theo dõi, kiểm tra sự hình thành cường độ bê tông – Bảo dưỡng theo đúng quy trình TCXDVN 391:2007 “Bê tông – Yêu cầu bảo dưỡng tự nhiên”.
Tham khảo thêm bài viết: Các loại khe co giãn phổ biến trong thiết kế thi công cầu
Bài viết tham khảo từ thiết bị giao thông Quỳnh Nga
Facebook Comments